Cách
xây dựng thang bảng lương 2013
Theo nghị định 49/2013/NĐ-CP
Theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2012, kể từ
ngày 01/5/2013, các doanh nghiệp tự xây dựng thang bảng lương và gửi cho
SLĐTBXH mà không phải làm thủ tục đăng ký như trước đây (Điều 93 BLLĐ 2012).
( Xem thêm : Định mức lao động theo Nghị định
49/2013/NĐ-CP )
Cách xây dựng thang bảng lương 2013 Theo nghị định
49/2013/NĐ CP
Theo quy định tại Nghị định49/2013/NĐ-CP, nguyên tắc
xây dựng thang bảng lương được xác định:
1. Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động,
doanh nghiệp xây dựng và quyết định thang lương, bảng lương đối với lao động quản
lý, lao động chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân trực tiếp sản xuất,
kinh doanh, phục vụ.
2. Bội số của thang lương là hệ số chênh lệch giữa mức
lương của công việc hoặc chức danh có yêu cầu trình độ kỹ thuật cao nhất so với
mức lương của công việc hoặc chức danh có yêu cầu trình độ kỹ thuật thấp nhất,
số bậc của thang lương, bảng lương phụ thuộc vào độ phức tạp quản lý, cấp bậc
công việc hoặc chức danh đòi hỏi. Khoảng cách chênh lệch giữa hai bậc lương liền
kề phải bảo đảm khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ
thuật, nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm, phát triển tài năng nhưng ít nhất bằng
5%.
3. Mức lương thấp nhất (khởi điểm) của công việc hoặc
chức danh trong thang lương, bảng lương do công ty xác định trên cơ sở mức độ
phức tạp của công việc hoặc chức danh tương ứng với trình độ, kỹ năng, trách
nhiệm, kinh nghiệm để thực hiện công việc hoặc chức danh, trong đó:
a) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh
giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường không được thấp hơn mức
lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
b) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh
đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy
nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy
định;
c) Mức lương của công việc hoặc chức danh có điều kiện
lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc
chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao
hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp
tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
4. Khi xây dựng và áp dụng thang lương, bảng lương
phải bảo đảm bình đẳng, không phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, màu da,
thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết
tật hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn đối với người lao
động, đồng thời phải xây dựng tiêu chuẩn để xếp lương, điều kiện nâng bậc
lương.
5. Thang lương, bảng lương phải được định kỳ rà soát
để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế về đổi mới công nghệ, tổ
chức sản xuất, tổ chức lao động, mặt bằng tiền lương trên thị trường lao động
và bảo đảm các quy định của pháp luật lao động.
6. Khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng
lương, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể người
lao động tại doanh nghiệp và công bố công khai tại nơi làm việc của người lao động
trước khi thực hiện, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện
nơi đặt cơ sở sản xuất của doanh nghiệp. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thang
lương, bảng lương phải báo cáo chủ sở hữu cho ý kiến trước khi thực hiện; đối với
công ty mẹ – Tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của Tổng công ty hạng đặc biệt
đồng thời gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để theo dõi, giám sát.